Truyền ối là gì? Các công bố khoa học về Truyền ối

Truyền ối, hay amnioinfusion, là một thủ thuật y khoa thực hiện trong chuyển dạ để bổ sung dịch ối khi thiểu ối, đảm bảo sức khỏe thai nhi và người mẹ. Phương pháp này giảm nguy cơ chèn ép dây rốn và cải thiện điều kiện cho thai. Quy trình bao gồm đưa ống qua cổ tử cung và truyền dung dịch muối sinh lý ấm để tăng lượng nước ối, thường giám sát qua siêu âm. Lợi ích gồm cải thiện điều kiện sống của thai nhi và rõ chi tiết siêu âm, nhưng có rủi ro như nhiễm trùng. Quyết định truyền ối cần tư vấn từ bác sĩ và sự đồng ý của người mẹ.

Truyền ối: Khái niệm và Tầm quan trọng

Truyền ối, hay còn gọi là amnioinfusion, là một thủ thuật y khoa được thực hiện trong quá trình chuyển dạ nhằm bổ sung dịch ối cho tử cung của người mẹ. Phương pháp này thường được áp dụng khi có các biểu hiện bất thường về lượng nước ối, như thiểu ối, và giúp cải thiện điều kiện cho thai nhi. Đây là một kỹ thuật quan trọng đối với sức khỏe bào thai và người mẹ.

Ứng dụng và Quy trình Truyền ối

Truyền ối thường được sử dụng trong những tình huống mà lượng nước ối thấp có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi. Thủ thuật này giúp làm giảm nguy cơ chèn ép dây rốn và cải thiện trao đổi oxi và dinh dưỡng cho thai.

Quy trình truyền ối bắt đầu với việc đưa một ống nhỏ qua cổ tử cung vào túi ối, sau đó truyền dung dịch muối sinh lý ấm vào để tăng lượng nước ối. Quá trình này thường được thực hiện dưới sự giám sát của siêu âm để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Lợi ích và Rủi ro Liên quan đến Truyền ối

Lợi ích lớn nhất của truyền ối là cải thiện điều kiện sống của thai nhi trong tử cung, đặc biệt trong các ca thiểu ối hoặc khi có dấu hiệu nguy cơ chèn ép dây rốn. Ngoài ra, truyền ối còn có tác dụng làm rõ các chi tiết trong siêu âm giúp phát hiện các vấn đề khác nếu có.

Tuy nhiên, bất kỳ thủ thuật nào cũng có những rủi ro nhất định. Với truyền ối, các rủi ro có thể bao gồm nhiễm trùng, chảy máu, rách màng ối hoặc sinh non. Do đó, việc lựa chọn và thực hiện thủ thuật này cần được đánh giá và thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.

Kết Luận

Truyền ối đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thai kỳ có nguy cơ cao và góp phần đảm bảo sức khỏe của thai nhi trong nhiều tình huống phức tạp. Với những tiến bộ trong công nghệ y khoa, thủ thuật này ngày càng trở nên an toàn và hiệu quả hơn khi được thực hiện đúng cách và đúng chỉ định. Tuy nhiên, các quyết định liên quan đến truyền ối cần được đưa ra dựa trên sự tư vấn của bác sĩ và sự đồng thuận của người mẹ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "truyền ối":

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nặng tại Khoa Hồi sức Truyền nhiễm, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trên các bệnh nhân nặng trước và sau một tuần điều trị. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 42 bệnh nhân nặng phải ăn qua sonde tại Khoa Hồi sức Truyền nhiễm, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 7/2017 đến tháng 10/2017. Kết quả: Tuổi trung bình là 66,7 ± 15,3 tuổi; bệnh lý chính hay gặp nhất là nhiễm khuẩn huyết (35,7%), viêm não - màng não (26,2%), viêm phổi (16,7%); tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) lúc nhập viện theo BMI là 16,7%; theo SGA là 35,7%; theo protein máu là 31,0% và theo albumin là 73,8%; có 47,6% bệnh nhân ăn qua sonde có trào ngược, 14,3% bệnh nhân bị tiêu chảy. Sau 1 tuần điều trị tình trạng dinh dưỡng của các bệnh nhân nặng ngày càng xấu đi, tỷ lệ % bị suy dinh dưỡng theo thang SGA (> 11 điểm) sau 1 tuần điều trị tăng từ 35,7% lên 78,6%, OR = 2,03; p<0,05; hàm lượng protein, albumin máu và số lượng hồng cầu, huyết sắc tố đều giảm rõ rệt: Mức giảm tương đối (RRR) từ 6,9% đến 10,3% (p<0,05). Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng (SDD và giảm một số chỉ số sinh hóa huyết học) phải kể đến hàng đầu là tình trạng trào ngược dạ dày có hoặc không kèm tiêu chảy làm tăng tỷ lệ SDD (OR = 5,2; p<0,05), ảnh hưởng đến số hồng cầu và protein huyết tương (OR = 1,5 và 1,6; p>0,05). Tỷ lệ bệnh nhân giảm hồng cầu dưới 3 × 1012/l: 72,9% ở nhóm có nhiễm trùng so với nhóm không nhiễm trùng là 20% (OR = 10,8, p<0,05), xu hướng tăng nguy cơ SDD (OR = 2,3; p>0,05). Kết luận: Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân xấu đi trong quá trình điều trị; yếu tố liên quan gồm: Tình trạng trào ngược hoặc/và tiêu chảy; tình trạng nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị.
#Tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân nặng
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nặng tại Khoa hồi sức truyền nhiễm Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 4 - Trang 14-20 - 2018
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trên các bệnh nhân nặng trước và sau một tuần điều trị. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 42 bệnh nhân nặng phải ăn qua sonde tại Khoa Hồi sức Truyền nhiễm Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ 7/2017 đến 10/2017. Kết quả: tỷ lệ suy dinh dưỡng lúc nhập viện theo BMI là 16,7%; theo SGA là 35,7%; theo protein máu là 31,0% và theo albumin là 73,8%; có 47,6% bệnh nhân ăn sonde có trào ngược, 14,3% bệnh nhân bị tiêu chảy. Sau 1 tuần điều trị tình trạng dinh dưỡng của các bệnh nhân nặng ngày càng xấu đi, tỷ lệ % bị suy dinh dưỡng theo thang SGA (>11 điểm) sau 1 tuần điều trị tăng từ 35,7% lên 78,6%, OR =2,03; p< 0,05; hàm lượng protein, albumin máu và số lượng hồng cầu, huyết sắc tố đều giảm rõ rệt: mức giảm tương đối (RRR) từ 6,9% đến 10,3% (p<0,05). Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng (SDD và giảm một số chỉ số sinh hóa huyết học) phải kể đến hàng đầu là tình trạng trào ngược dạ dày có hoặc không kèm tiêu chảy làm tăng tỷ lệ SDD (OR=5,2; p<0,05), ảnh hưởng đến số hồng cầu và protein huyết tương (OR 1,5 và 1,6; p >0,05). Tỷ lệ người giảm hồng cầu dưới 3x1012/l: 72,9% ở nhóm có nhiễm trùng so với nhóm không nhiễm trùng là 20% (OR =10,8, p<0,05), xu hướng tăng nguy cơ SDD (OR = 2,3; p >0,05). Kết luận: tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân xấu đi trong quá trình điều trị; yếu tố liên quan gồm: tình trạng trào ngược hoặc/và tiêu chảy; tình trạng nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị.
#Tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân nặng
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ FPGA ĐỂ THIẾT KẾ BỘ TRUYỀN, NHẬN DỮ LIỆU GIAO TIẾP VỚI MÁY TÍNH TRÊN THIẾT BỊ DE1 QUA ĐƯỜNG TRUYỀN UART
Ứng dụng công nghệ FPGA vào thiết kế, chế tạo các thiết bị điện tử khả lập trình cho phép khai thác thế mạnh của kĩ thuật lập trình, tạo sự mềm dẻo linh hoạt và hiệu quả cho thiết kế phần cứng. Bài báo này trình bày thiết kế mạch truyền, nhận dữ liệu 8 bit giữa FPGA (sử dụng bản mạch DE1 của hãng Altera) và máy tính theo chuẩn giao tiếp UART chuyển cổng USB. Sản phẩm thiết kế ứng dụng hiệu quả trong điều khiển tự động.
#DE1-Altera #FPGA #UART #USB
Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại bệnh viện đa khoa quốc tế vinmec
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 78 - 82 - 2018
Đặt vấn đề: Truyền ối điều trị các trường hợp thai thiểu ối là một kỹ thuật mới áp dụng tại Việt Nam. Bệnh viện Vinmec mới triển khai kỹ thuật này từ năm 2016 và bước đầu ghi nhận kết quả khả quan, nghiên cứu được tiến hành nhằm Mục tiêu: đánh giá một số điều kiện và tiêu chí của kỹ thuật truyền ối và nhận xét kết quả kỹ thuật truyền ối điều trị thiểu ối tại Bệnh viện đa khoa quốctế Vinmec. Đối tượng nghiên cứu: 8 thai phụ có đầy đủ các chỉ tiêu lựa chọn để tiến hành truyền ối với tiêu chí cơ bản là chỉ số ối dưới 50mm. Phương pháp nghiên cứu: theo dõi dọc đến khi thai ra ngoài tử cung. Kết quả: Tuổi thai trung bình khi truyền ối là 27,0±5,3 tuần, lượng ối truyền trung bình 325 ± 84 ml, thời gian truyền trung bình 35,6 ± 15,6 phút. Thời gian tiếp tục duy trì thai nghén trung bình: 6,8 ± 5,4 tuần. 85,7% sơ sinh sống sót khi truyền ối ở tuổi thai trên 22 tuần. Kết luận: Truyền ối có thể thực hiện cho thai trên 16 tuần có chỉ số ối dưới 50mm, lượng dịch truyền và thời gian truyền tùy thuộc tuổi thai và chỉ số ối trước truyền. Truyền ối là một biện pháp có hiệu quả điều trị bệnh lý thiểu ối, tăng thời gian giữ thai trong tử cung, cải thiện rõ rệt về chỉ số ối từ đó giảm thiểu các ảnh hưởng có hại của thiểu ối đến thai nhi.
#thiểu ối #truyền ối.
Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị tại khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2017 – 2018
Kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại trong khám chữa bệnh đã trở thành định hướng chiến lược và mục tiêu cơ bản trong chính sách y tế quốc gia. Khoa Ngoại bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội là một trong các khoa tiêu biểu của bệnh viện đã và đang thực hiện theo chính sách này để nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Nghiên cứu được tiến hành hồi cứu, khảo sát mô hình bệnh tật và tình hình điều trị nội trú tại khoa Ngoại - Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2017 – 2018 dựa trên 2253 bệnh án lưu trữ. Trong hai năm 2017 – 2018, tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật là 23,79%. Phân loại kết quả điều trị chung trong hai năm của khoa có 10,21% khỏi và 84,91% đỡ. Phương pháp điều trị kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại được sử dụng cho 77,54% bệnh nhân, có tỷ lệ khỏi và đỡ là 97,20% cao hơn phương pháp điều trị Y học hiện đại đơn thuần.
#mô hình bệnh tật #tình hình điều trị #khoa Ngoại #y học cổ truyền
Nghiên cứu đa dạng và biến đổi di truyền ở quần thể tự nhiên của dưới loài thông xuân nha (Pinus armandii subsp. Xuannhaensis L.K. Phan) đặc hữu hẹp ở Sơn La, Việt Nam bằng chỉ thị ISSR
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 14 Số 3 - 2017
Thông xuân nha (Pinus armandii subsp. xuannhaensis L.K. Phan) là một dưới loài của một trong 3 loài Thông 5 lá, mới phát hiện được gần đây ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha. Đây là dưới loài đặc hữu hẹp và đang bị tuyệt chủng ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, 15 chỉ thị ISSR đã được sử dụng để phân tích đa dạng nguồn gen di truyền quần thể của dưới loài Thông xuân nha thu ở 5 tiểu quần thể Tân Xuân, Thác Nước, Đỉnh VTV2, gần VTV2 và Đỉnh Pơmu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Kết quả phân tích đã chỉ ra 15/15 chỉ thị có tính đa hình. Tổng số đã nhân bản được 51 phân đoạn DNA, trong đó 50 phân đoạn đa hình (chiếm 98,04%). Tính đa dạng di truyền thể hiện cao nhất ở tiểu quần thể Đỉnh Pơmu (I = 0.555; h = 0,8; PPB = 68,76%; Ne =1,6 và He = 0,4) và thấp nhất ở tiểu quần thể Tân Xuân (I = 0,428; h = 0,6; PPB = 57,06%, Ne =1,215 và He = 0,303). Tổng mức độ thay đổi phân tử (AMOVA) giữa các tiểu quần thể là 7% và giữa các cá thể trong cùng tiểu quần thể là 93%. Biểu đồ phân nhóm chia làm 2 nhánh chính và có hệ số tương đồng di truyền dao động trong khoảng từ 0,53 đến 0.96. Thông qua kết quả phân tích phân tử cho thấy dưới loài Thông xuân nha cần có chiến lược sớm để bảo tồn ở mức tiểu quần thể.
#Conservation #genetic diversity #ISSR #Pinus armandii subsp. xuannhaensis L.K. Phan #Xuan Nha Nature Reserve
Ứng dụng giải thuật di truyền trong tối ưu hóa bộ điều khiển cho hệ con lắc ngược trên xe
Bài báo giới thiệu phương pháp tối ưu bộ điều khiển LQR bằng giải thuật di truyền (GA) cho mô hình con lắc ngược trên xe. Bài báo trình bày phương trình động học của mô hình. Sau đó, nhóm tác giả xây dựng các bộ điều khiển LQR ổn định mô hình, giữ cho thanh con lắc cân bằng ở vị trí hướng lên. Kết quả điều khiển trong trường hợp ma trận Q lựa chọn bằng kinh nghiệm được so sánh với trong trường hợp ma trận Q được tối ưu bằng GA. Từ đó nhóm tác giả so sánh đáp ứng ngõ ra hệ thống với những bộ điều khiển LQR trên. Kết quả chứng minh bộ điều khiển LQR sau tối ưu bằng GA cho đáp ứng ngõ ra tốt hơn thông qua mô phỏng và trên mô hình thực
#The LQR controller #genetic algorithm #cart and pole system #balance control #inverted pendulum
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh nội trú về chất lượng dịch vụ y tế tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai năm 2022
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 49 Số 2 - Trang 57-62 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 165 người bệnh nội trú tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai trong thời gian từ tháng 7/2022 đến tháng 8/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của người bệnh là 58,2 ± 13,7 tuổi. Nhìn chung, mức độ hài lòng là rất cao, cụ thể người bệnh đánh giá sự hài lòng ở mức rất tốt (89,9%) và tốt (10,0%). Điểm hài lòng chung đạt 4,77 điểm, bao gồm: thái độ ứng xử (4,89 điểm), cung cấp dịch vụ (4,81 điểm), tính minh bạch thông tin (4,77 điểm), cơ sở vật chất (4,76 điểm), khả năng tiếp cận (4,74 điểm) và chi phí khám bệnh (4,69 điểm). Kết luận: Nhìn chung người bệnh nội trú có mức độ hài lòng cao về chất lượng dịch vụ y tế của bệnh viện.
#Sự hài lòng của người bệnh nội trú #chất lượng dịch vụ y tế #Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai
SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TUYÊN QUANG NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: (1) Mô tả sự hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ y tế (DVYT) tại Bệnh viện Y Dược Cổ truyền Tuyên Quang năm 2021-2022. (2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NB nội trú về DVYT tại địa điểm nghiên cứu nói trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 228 NB điều trị nội trú tại Bệnh viện (BV) Y Dược Cổ truyền Tuyên Quang từ tháng 9/2021 đến tháng 3/2022. Kết quả: Chỉ số hài lòng toàn diện của NB về DVYT tại BV là 87,28%. Với điểm hài lòng trung bình chung là 4,10/5,00. NB hài lòng nhất với thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế (NVYT) (93,4%); ít hài lòng nhất với khả năng tiếp cận (87,3%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và hình thức đến khám (p<0,05).
#sự hài lòng của người bệnh #dịch vụ y tế #Y Dược Cổ truyền
Phong tục lễ tết cổ truyền của người Việt trong văn học trung đại Việt Nam
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Tập 10 Số 1 - Trang 97-109 - 2021
Văn học trung đại Việt Nam và văn hóa dân gian và có mối quan hệ chặt chẽ. Các yếu tố của văn hóa dân gian đã trở thành một phần chất liệu trong sáng tác văn học trung đại. Với hướng tiếp cận văn học từ văn hóa, bài viết tổng hợp, phân tích, bàn luận về một số phong tục lễ Tết cổ truyền của người Việt như thưởng hoa, sắm Tết, dựng cây nêu, đốt pháo, đón giao thừa, mừng xuân, chúc Tết, chơi xuân qua các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam tiêu biểu. Bên cạnh bức tranh đầy màu sắc về phong tục lễ Tết, các tác phẩm còn ẩn chứa những tâm sự thầm kín của các nhà văn, nhà thơ về sự đổi thay, nhiễu nhương của thời cuộc cùng với mong ước có một đời sống tốt đẹp hơn. Qua đó, bài viết góp phần nâng cao năng lực cảm thụ văn chương đồng thời phục hồi nét đẹp văn hóa Tết cổ truyền của dân tộc.
#Phong tục #Tết #văn học trung đại #văn hóa dân gian
Tổng số: 656   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10